Y học cổ truyền động kinh (đông y)

2013-07-26 12:09 PM

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Động kinh là một loại bệnh thần kinh thường gặp và khó trị. Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng, có những biểu hiện từng cơn về rối loạn ý thức, vận động, cảm giác, ngôn ngữ … tái phát nhiều lần, có những lúc bình thường tùy theo đặc điểm tổn thương bệnh lý của não. Tỷ lệ phát bệnh theo thống kê các nước Âu Mỹ là 2 - 7%, của Trung Quốc là 4,7%, của nước ta là 2% (báo cáo của bộ môn Thần kinh, trường đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 1992). Theo giới tính thì nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ 1,7/1. Tỷ lệ phát bệnh ở những người cùng trong một gia đình có người bệnh động kinh cao hơn ở những gia đình khác là 4 - 7,2 lần. Có ít nhất 40% bệnh nhân không rõ nguyên nhân. Đa số bệnh nhân có cơn đầu tiên dưới 19 tuổi (60,6%). Bệnh động kinh làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thanh thiếu niên và là bệnh rất khó trị, cho nên là một bệnh rất cần đến sự quan tâm của giới y học chúng ta.

Với những triệu chứng chủ yếu trên lâm sàng là những cơn co giật, những cơn rối loạn về ý thức và tinh thần, tái phát nhiều lần, bệnh thuộc phạm trù các chứng “giản”, chứng “điên” trong Đông y học. 

Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại, động kinh có thể chia làm 2 loại: động kinh là cơn động kinh do tổn thương thực thể ở não gây ra và động kinh nguyên phát (vô căn) là cơn động kinh không do hoặc chưa tìm thấy tổn thương ở não.

Theo các Y văn cổ, phát sinh bệnh chủ yếu là do sự rối loạn chức năng của các tạng Tâm, Can, Tỳ, Thận gây nên sự rối loạn tạm thời của âm dương, sinh khí nghịch, đàm ủng tắc, hỏa viêm phong động, bế lấp thanh khiếu.

Về các nguyên nhân và sự thay đổi bệnh lý có thể nhận thức như sau:

Cơ thể vốn hư

Tâm chủ huyết mạch. Do lao động, nghĩ ngợi nhiều làm tổn hao tâm huyết, tâm huyết không đủ thì thần không được nuôi dưỡng, thận hư thì can huyết kém, tỳ hư vận hóa suy giảm, tinh khí không đủ dưỡng não đều là những nguyên nhân làm cho chức năng não rối loạn sinh bệnh.

Đàm trọc ứ tụ

Do ẩm thực không điều độ, tỳ khí hư thì đàm trọc nội tụ, tình khí không điều hòa, can khí uất thì can phong động sinh cơn co giật, can khí nghịch đưa đàm lên che lấp thanh khiếu (đàm mê tâm khiếu) sinh mê man bất tỉnh.

Ngoại cảm lục dâm

Ngoại phong kích động nội phong, can phong động sinh co giật. Can khí uất, tỳ khí suy giảm (can khắc tỳ) đàm trọc nội sinh, can khí uất hóa hỏa sinh phong, phong đàm nhiễu tâm, sinh hôn mê co giật.

Huyết ứ nội tụ

Té ngã, chấn thương sản khoa gây ứ huyết nội tụ gây tắc não khí, thần chí hôn mê, huyết ứ sinh huyết hư không dưỡng can, sinh can phong nội động gây co giật.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng bệnh động kinh rất phức tạp. Y học hiện đại hiện phân làm 5 loại, tóm tắt như sau:

Cơn lớn (grand mal)

Có đặc điểm chính là co giật toàn thân và mất ý thức. Đột quỵ, cơn không định kỳ, bất tỉnh, hàm răng nghiến chặt, mắt trợn ngược, sắc mặt tái nhợt hoặc tím xạm, mũi miệng phát âm tiếng dị thường, miệng sùi bọt mép, chân tay co giật, tiêu tiểu không tự chủ, một lúc sau tỉnh lại như người bình thường, không nhớ được những gì đã xảy ra.

Cơn nhỏ (petit mal)

Mất ý thức tạm thời rồi tỉnh, chân tay không co giật.

Cơn cục bộ

Có triệu chứng cục bộ như cơn co giật cơ cục bộ hoặc cảm giác khác thường.

Cơn tâm thần vận động

Đột nhiên có cơn trạng thái tinh thần hoặc vận động bất thường.

Cơn liên tục

Cơn lớn liên tục trong một thời gian ngắn, dễ gây nguy hiểm cho tính mạng.

Chẩn đoán

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường và không nhớ được những gì đã xảy ra.

Thường lên cơn vào những lúc tinh thần bị kích động, căng thẳng, sợ hãi, lao động quá sức, ăn uống quá đà hoặc đến kỳ hành kinh.

Điện não đồ có thể giúp phân biệt các thể bệnh.

Hỏi kỹ bệnh sử, khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm máu, phân, nước tiểu, X quang, chụp mạch máu não, CT…có thể giúp phát hiện những nguyên nhân của bệnh, giúp xác định chẩn đoán.

Dùng thuốc trị cơn động kinh thường có kết quả tốt.

Cần phân biệt động kinh với cơn đột quỵ (do tai biến mạch não) và chứng kinh phong.

Đột quỵ phải được cấp cứu mới tỉnh và sau khi tỉnh thường kèm theo liệt nửa người và các triệu chứng thần kinh khác.

Kinh phong co giật thường thân mình co cứng, lưng đòn gánh và kèm theo sốt, khó tỉnh lại bình thường.

Biện chứng luận trị

Bệnh động kinh có thể điều trị theo các thể bệnh sau:

Can phong đàm trọc

Triệu chứng chủ yếu: Trước khi lên cơn, bệnh nhân có cảm giác váng đầu, chóng mặt, ngực tức, mệt mỏi, tinh thần nôn nao, đột nhiên kêu lên và ngã gục, bất tỉnh, sắc mặt tái nhợt, hàm răng nghiến chặt, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, tay chân run giật, tiêu tiểu không tự chủ, tạm thời mất ý thức, hai mắt dại, không nói được, vật đang cầm buông rơi, chất lưỡi hồng nhạt, rêu nhầy, mạch huyền hoạt.

Phép trị: Hóa đàm, tức phong, khai khiếu, định kinh.

Bài thuốc: Định giản hoàn gia giảm.

Thiên ma, Đởm Nam tinh, Bán hạ, Trần bì, Mạch động đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Toàn yết 6g, Hổ phách 12g (hòa uống), đàm khó khạc gia Toàn qua lâu 30g, đàm rãi loãng trong gia Can khương 5g.

Can hỏa hạp đàm

Triệu chứng chủ yếu: Ngày thường tính tình nóng nảy, bứt rứt khó ngủ, miệng đắng, họng khô, đại tiện táo kết, lúc lên cơn ngã bất tỉnh chân tay co giật, miệng đầy nước rãi, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.

Phép trị: Thanh can tả hỏa, hóa đàm, khai khiếu.

Bài thuốc: Long đởm tả can thang hợp Đạo đàm thang gia giảm.

Long đởm thảo, Đởm nam tinh, Chỉ thực, Bán hạ đều 10g, Phục thần, Viễn chí, Thạch xương bồ đều 15g, Bạch cương tàm 12g, Câu đằng 20g, Toàn yết 6g. Đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 5g (cho sau), đàm dính gia nước Trúc lịch 10 ml hòa uống.

Huyết che thanh khiếu

Triệu chứng chủ yếu: Có tiền sử té ngã hoặc đột quỵ, đầu đau như kim đâm, vị trí thường cố định, lúc lên cơn hôn mê ngã quỵ, chân tay co giật, chất lưỡi tím thâm hoặc có ban tím, mạch sáp hoặc khẩn.

Phép trị: Hoạt huyết hóa ứ, tức phong chỉ kinh.

Bài thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang.

Xích thược 15g, Xuyên khung 12g, Đào nhân 10g, Thiên ma 10g, Cương tàm 20g, Toàn yết 6g, Ngô công 4 con, Đơn sâm 20g. Đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 5g (cho sau), đàm nhiều gia Đởm nam tinh 12g.

Can thận âm hư

Triệu chứng chủ yếu: Thời gian mắc bệnh đã lâu, lưng đau gối mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ nhiều mộng, trí nhớ giảm sút, hồi hộp bứt rứt, lòng bàn chân tay nóng, miệng lưỡi khô táo, đại tiện bón, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Phép trị: Tư thận dưỡng can, tiềm dương, tức phong.

Bài thuốc: Đại định phong châu thang gia giảm.

Sinh địa 30g, Mạch môn 12g, A giao 10g (hòa tan uống), Kê tử hoàng 1 cái, Quy bản (tẩm giấm) 30g, sinh Mẫu lệ 20g, Miết giáp (tẩm giấm) 30g, Bạch thược 15g, Ngũ vị tử 10g, Hỏa ma nhân 10g. Bứt rứt, người nóng gia Long đởm thảo 10g, Đăng tâm thảo 3g, ăn kém tiêu gia Sơn tra, sao Mạch nha, Thần khúc đều 10g.

Vị hư nhược

Triệu chứng chủ yếu: Động kinh kéo dài đã lâu, người bệnh mệt mỏi, sắc mặt xạm, hoa mắt chóng mặt, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tế nhược.

Phép trị: Kiện tỳ ích khí, hòa vị giáng nghịch.

Bài thuốc: Lục quân tử thang gia vị.

Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g, Phục linh 20g, Bán hạ 10g, Quất hồng 10g, Sinh long 30g, Mẫu lệ 30g, Câu đằng 30g, Cương tàm 15g, Cam thảo 6g. Đàm nhiều gia Thạch xương bồ 12g, Đởm nam tinh 12g, Viễn chí 6g, nôn ói bụng đầy gia Chỉ xác 10g, Trúc nhự 6g.

Tâm huyết hư suy

Triệu chứng chủ yếu: Người bệnh vốn hụt hơi, hồi hộp, mất ngủ, nhiều mộng, váng đầu hay quên, miệng đắng họng khô, lúc lên cơn tinh thần bối rối, đi lại vu vơ, miệng nói lẩm nhẩm hoặc hưng phấn bực bội, không nhận ra là ai, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác.

Phép trị: Dưỡng huyết an thần, bình can tức phong.

Bài thuốc: Toan táo nhân thang hợp Cam mạch đại táo thang gia giảm.

Toan táo nhân, Phục thần, Sinh địa, Tiểu mạch đều 30g, Đương quy 12g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 12g, Đại táo 10 quả, Hoàng liên 6g, co giật nhiều gia Toàn yết 10g, Cương tàm 15g, Ngô công 4 con, đại tiện táo gia sinh Đại hoàng 6g, Mang tiêu 10g hòa uống, Chỉ xác 10g.

Tuy trong lâm sàng điều trị bệnh thường gặp 6 thể bệnh trên đây, nhưng cũng cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân của bệnh một cách chính xác như bệnh động kinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như di chứng của những bệnh não: viêm não, não úng thủy, tai biến mạch máu não, sán lãi ở não, chấn thương sọ não do té ngã, do sinh, do vết thương chiến tranh hoặc không rõ nguyên nhân, đều cần được xác định trong chẩn đoán để có sự kết hợp Đông Tây y trong điều trị thì kết quả mới được như mong muốn. 

Bài thuốc kinh nghiệm

Thanh nhiệt trấn kinh thang gia giảm

(Thượng Tích Xương, Tập nghiệm phương hay trị những bệnh khó, Bắc Kinh, nhà xuất bản Hoa Linh, 1990).

Thành phần: Câu đằng 12g, Chu sa 1g, Thiên trúc hoàng 5g, Long đởm thảo 9g, Sài hồ 7g, Mộc thông 3g, Hoàng liên 4g, Đăng tâm 2g, Trúc diệp 6g, Cam thảo 5g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh thể Can hỏa hạp đàm. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Ngũ sinh hoàn

(Thượng Tích Xương, Tập nghiệm phương hay trị những bệnh khó, Bắc Kinh, nhà xuất bản Hoa Linh, 1990).

Thành phần: Sinh Nam tinh, sinh Bán hạ, sinh Xuyên ô, Bạch phụ tử, Hắc đậu, lượng bằng nhau.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh chứng âm, lưỡi sắc nhợt, mạch trầm nhỏ hoặc trầm trì. Trộn nước Gừng hồ hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần.

Long đởm tả can thang

(Lang Thất bí tàng)

Thành phần: Long đởm thảo, Sinh địa, Đương quy đều 1g, Sài hồ 3g, Trạch tả 3g, Xa tiền tử 1,5g, Mộc thông 1,5g, Hoàng cầm, Chi tử, Cam thảo.

Chỉ định và cách dùng: Thể Can hỏa đàm nhiệt. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Tả thanh hoàn

(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)

Thành phần: Đương quy, Băng phiến, Xuyên khung, Chi tử, Đại hoàng (giấy thấm nước bọc nướng), Khương hoạt, Phòng phong lượng bằng nhau.

Chỉ định và cách dùng: Thể Can hỏa uất, khó ngủ dễ giật mình. Tán thành bột, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 1/2 đến 1 hoàn (bằng viên Khiếm thực) với nước sắc Trúc diệp, cho thêm ít đường.

Đương quy long hội đoàn

(Đan Khê tâm pháp)

Thành phần: Đương quy, Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm đều 30g, Đại hoàng 15g, Lô hội 15g, Mộc hương 4,5g, Xạ hương 2,5g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh thể Can Đởm thực hỏa. Tán bột mịn, hồ hoàn hoặc mật hoàn, mỗi lần uống 6g.

Bạch kim hoàn

(Hà Thị và CS. Tạp chí nội khoa Trung Hoa, 1977)

Thành phần: Bạch phàn, Uất kim lượng bằng nhau.

Chỉ định và cách dùng: Thể đàm mê tâm khiếu. Các vị thuốc tán bột mịn, dùng nước sắc Bồ kết trộn làm hoàn. Mỗi lần uống 3 - 6g, ngày uống 1 - 2 lần.

Hoàng kỳ xích phong thang

(Y lâm cải thác, quyển hạ)

Thành phần: Hoàng kỳ sống 60g, Xích thược 3g, Phòng phong 3g.

Chỉ định và cách dùng: Thể Khí hư huyết ứ. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Tả quy hoàn

(Cảnh Nhạc toàn thư, quyển 51)

Thành phần: Thục địa 250g, Sơn dược (sao) 120g, Kỷ tử, Sơn thù, Lộc giao (đập vụn, sao với Chu sa), Quy giao (đập vụn sao Chu sa), Thỏ ty tử đều 120g, Xuyên ngưu tất 90g (rửa rượu chưng chín).

Chỉ định và cách dùng: Thể Thận tinh suy. Các vị thuốc tán mịn, cùng trộn với nước cao Thục địa, trộn đều cho mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng, uống lúc đói với nước muối nhạt, hoặc nước sắc Cổn đàm thang 100 hạt.

Lục quân tử thang

(Thế y đắc hiệu phương, quyển 5)

Thành phần: Nhân sâm (bỏ cuốn), Chích cam thảo, Bạch phục linh, Bạch truật, Trần bì, Bán hạ, lượng bằng nhau.

Chỉ định và cách dùng: Thể Tỳ hư đàm thịnh. 

Dùng bột thô mỗi lần 5g, sắc với 150 ml nước, còn 100 ml, uống bất kỳ lúc nảo.

Tư âm ninh thần thang

(Y học nhập môn).

Thành phần: Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa, Nhân sâm, Phục thần, Bạch truật, Viễn chí đều 3g, Toan táo nhân 5g, Cam thảo 5g, Hoàng liên (sao rượu) 1,2g.

Chỉ định và cách dùng: Thể âm huyết dư. Thuốc trên gia thêm Sinh khương sắc uống ấm. Mỗi ngày 1 thang chia 2 lần.

Từ chu hoàn

(Bị cấp thiên kim yếu phương).

Thành phần: Thần khúc 120g, Từ thạch 60g, Chu sa 30g.

Chỉ định và cách dùng: Thể Tâm thận bất giao. Ba vị tán bột mịn, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 3 hạt, ngày uống 3 lần.

Đại bổ nguyên tiễn

(Cảnh Nhạc toàn thư).

Thành phần: Nhân sâm 3 - 6g nhiều dùng 30 - 60g, Sơn dược sao 6g, Thục địa 6 - 9g dùng nhiều 60 - 90g, Đỗ trọng 6g, Đương quy 6 - 9g (tiêu chảy không dùng), Sơn thù 3g (trường hợp sợ chua và ợ chua không dùng), Kỷ tử 6 - 9g, Cam thảo 3 - 6g. 

Chỉ định và cách dùng: Thể Khí huyết hư nhược.

Đổ nước 400 ml sắc còn 280 ml, uống nóng và lúc đói.

Tinh hương nhị trần thang

(Giản ninh Trung y nội khoa học)

Thành phần: Đại Nam tinh, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Từ thạch anh, Cam thảo, Sinh khương.

Chỉ định và cách dùng: Thể Phong đàm. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Triệu thị đàm giản nghiệm phương

(Triệu Tâm Ba nhi khoa lâm sàng kinh nghiệm tuyển biên).

Thành phần: Thanh mông thạch 10g, Thạch quyết minh 12g, Thiên ma, Đởm Nam tinh, Cương tàm đều 6g, Thiên trúc hoàng 10g, Câu đằng 3g, Toàn yết 2,4g, Đại giá thạch 10g, Nam hồng hoa 5g, Đào nhân 3g, pháp Bán hạ 15g.

Chỉ định và cách dùng: Chứng động kinh thể đàm trọc, can phong nội động. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Triệu thị kinh giản nghiệm phương

(Triệu Tâm Ba nhi khoa lâm sàng kinh nghiệm tuyển biên)

Thành phần: Thạch quyết minh 12g, Thiên ma 6g, Thạch xương bồ 6g, Ngô công 2 con, Quảng Uất kim, Thần khúc, Tang chi đều 10g, Nam hồng hoa, Long đởm thảo 5g, Toàn yết 3g, Chu sa 1,2g (hòa uống).

Chỉ định và cách dùng: Động kinh chứng đàm nhiệt gặp u uất thì lên cơn. 

Sắc nước uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Định súc hóa phong đinh

(Cảnh Nhạc toàn thư).

Thành phần: Toàn yết 20 con, Cát cánh, Hoàng liên, Cam thảo đều 10g, Thuyền thoái, Phòng phong, Khương hoạt, Đại hoàng, Khương tàm, pháp Bán hạ đều 15g, Ma hoàng 3g.

Chỉ định và cách dùng: Thể Đàm nhiệt hạp phong. Trừ Toàn yết, tất cả tán bột thật mịn rồi cho Toàn yết vào, trộn đều, tán mịn rây. Cứ mỗi 300g thuốc cho vào 30g Chu sa, Băng phiến 10g, Ngưu hoàng 5g, Xạ hương 5g, tán bột trộn mật làm hoàn nặng 3g, mỗi lần uống 1 - 3 hoàn, ngày uống 2 lần.

Sài hồ long mẫu thang

(Thương hàn luận)

Thành phần: Sài hồ 12g, Long cốt, Hoàng cầm, Diên đơn, Nhân sâm, Quế chi (bỏ vỏ), Mẫu lệ đều 4,5g, Bán hạ 6g, Đại hoàng 6g, Đại táo 6 quả.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh, suy nhược thần kinh, rối loạn tiền đình, huyết áp cao có chủ chứng là ngực đầy tức. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 2 lần.

Quế thược trấn giản phiến

(Trần Tuấn Ninh và CS, nghiên cứu Trung thành dược, 1982).

Thành phần: Sài hồ, Đảng sâm, Cam thảo, Bán hạ, Quế chi, Sinh khương, Hoàng cầm, Thược dược, Đại táo đều bằng nhau.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh cơn lớn và nhỏ, uống 6 viên mỗi lần, ngày uống 3 lần, cơn nhỏ giảm liều.

Tam trung thang

(Tôn Thị và CS, Cát lâm Trung y dược 1983).

Thành phần: Ngô công 2,5g, Toàn yết 7,5g, Cương tàm 15g, Uất kim 15g, sinh Thạch quyết minh 2,5g, Quy bản 2,5g, Đào nhân 10g, Thạch xương bồ 10g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh cơn lớn. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Trấn giản tán

(Tôn Thị và CS, Cát lâm Trung y dược 1983).

Thành phần: Toàn yết 50g, Bạch phàn, Nam tinh, Uất kim đều 25g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh cơn dày. Mỗi tối uống 10g, cơn nhiều mỗi sáng uống thêm 5g, trẻ nhỏ giảm liều.

Điên giản hoàn

(Lộ Vạn Nguyên, Tạp chí Trung y Liêu Ninh, 1984).

Thành phần: Chích Mã tiền tử 100g, Thiên trúc hoàng 50g, Địa long 50g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh thể phong đàm. Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn to bằng hạt đậu nành, người lớn uống 5 - 7 hoàn một lần, ngày 2 lần, 3 tháng là 1 liệu trình.

Ngưu hoàng điên giản hoàn

(Lộ Vạn Nguyên, Tạp chí Trung y Liêu Ninh, 1984).

Thành phần: Đởm tinh, Minh phàn, Cam thảo, Hổ phách, Kim bạc đều 10g, thanh Bán hạ, Bạch linh, Khô phàn, Chu sa, Uất kim đều 15g, Ngưu hoàng 5g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh thể đàm nhiệt. Tất cả tán bột mịn, trộn bột đậu xanh hồ làm hoàn, mỗi hoàn nặng 5g, mỗi lần uống 1 hoàn, ngày uống 2 lần.

Kháng giản tán

(Tiêu Nguyên, Tạp chí Trung y Hồ Bắc 1985)

Thành phần: Bạc hà 0,2g, Phòng phong, Hoàng liên, Kinh giới, Đởm nam tinh, thanh Bán hạ đều 0,3g, Kim ngân hoa 0,7g, Ba đậu (bỏ vỏ bỏ đầu) 2 hạt.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh cơn lớn.

Tất cả tán bột mịn, gia Bột mì 400g, mè 120g, nướng thành bánh nướng chia 3 lần ăn hết trong ngày, chưa khỏi tiếp tục uống.

Hùng hoàng đình giản hoàn

(Trương Hồng Hải, Tạp chí Trung y dược Thượng Hải 1987).

Thành phần: Câu đằng, chế Nhũ hương đều 25g, Hổ phách, Thiên trúc hoàng, Thiên ma, Toàn yết, Đởm nam tinh, Uất kim, Hoàng liên, Mộc hương đều 19g, Kinh giới tuệ, Minh phàn, Cam thảo đều 13g, Trân châu 2g, Băng phiến 2g, Đậu xanh 200 hạt.

Chỉ định và cách dùng: Chứng động kinh bất kỳ.

Tất cả thuốc tán bột mịn, chế thành viên bằng hạt đậu xanh. Lấy Hùng hoàng 25g và Chu sa 5g làm áo. Người lớn mỗi lần uống 4 - 6g, trẻ em 1 tuổi uống 1 - 1,5g, tùy theo tuổi lớn lên mà gia giảm, mỗi ngày 2 lần uống với nước sôi nóng. Liệu trình đối với trẻ là 1 tháng, người lớn 3 tháng.

Vương thị điên giản hoàn

(Vương Tống Khởi, Trung y dược Cát Lâm 1988).

Thành phần: Ba đậu sương 5g, Hạnh nhân 20g, Xích thạch chi, Đại giá thạch đều 50g.

Chỉ định và cách dùng: Chứng điên giản.

Ba đậu bỏ vỏ và ép hết dầu, lấy xác chế thành Ba đậu sương, trộn với các thuốc khác tán mịn, chế mật làm hoàn bằng hạt đậu đỏ. Người lớn mỗi ngày uống 3 hạt, chia làm 3 lần sau khi ăn, nếu không có phản ứng gì khó chịu thì gia lượng dần cho đến 5 viên mỗi lần. Trẻ nhỏ giảm liều. Trường hợp cơn nhiều, khoảng cách ngắn, liệu trình là 1 tháng. Cơn ít, khoảng cách dài thì liệu trình là 2 tháng.

Mã nam thang

(Trương Gia Khánh, báo Trung y Tứ Xuyên 1988).

Thành phần: Linh dương giác, Thiên Nam tinh, Toàn yết, Địa long, Xương bồ, Bán hạ, Khương tàm, Tạo giác, Thiên ma, Sài hồ, Mộc nhĩ, Mã tiền tử (hòa uống).

Chỉ định và cách dùng: Chứng động kinh.

Mã tiền tử sắc trước 90 phút, lấy ra bỏ vỏ, dùng dầu mè đốt nướng cho vàng, tán bột cất dùng, mỗi lần uống 3g. Các loại thuốc khác sắc nước uống ngày 1 lần. Thời kỳ không lên cơn, các loại thuốc đều tán bột uống, 1 liệu trình 3 tháng.

Thông mạch dụ giản hoàn

(Tăng Tuần Huy, báo tân Trung y, 1987).

Thành phần: Xích thược, Đào nhân, Xuyên khung đều 30g, Đan sâm 90g, pháp Bán hạ, sinh Nam tinh, Mông thạch nướng đều 45g, Thạch xương bồ 20g, Nhục quế 15g, Đương quy, Tử hà sa, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 60g, Thiên ma 50g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh do chấn thương não.

Các vị thuốc đều tán mịn, luyện mật làm hoàn nặng 10g, mỗi lần 1 hoàn, ngày uống 3 lần với nước Gừng. Trẻ em giảm liều. Liệu trình 1 tháng.

Viên bọc kháng giản trẻ em

(Khâu Tĩnh Trụ, báo Trung y Thiểm Tây 1990).

Thành phần: Nhân sâm, Bạch linh, Bán hạ, Đởm nam tinh, Thạch xương bồ đều 10g, Quất hồng 6g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh trẻ em. 

Tất cả thuốc tán mịn cho vào viên bọc. Mỗi viên 0,5g, mỗi lần uống 15 viên, ngày uống 3 lần. Co giật nhiều dùng thuốc thang.

Chỉ giản linh

(Vương Doãn Vinh, tạp chí Trung y 1986).

Thành phần: Hoàng kỳ, Hoàng tinh, Sài hồ, Xương bồ đều 10g, Tam lăng, Nga truật, Xuyên khung, Hoàng cầm đều 6g, Đơn sâm, thanh Mông thạch, sinh Mẫu lệ, Trân châu mẫu đều 15g, Nhị sửu 3g, bột Xuyên liên 3g, Ngô công 3g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh.

Các vị trên đều chế thành thuốc nước, mỗi bao có hàm lượng 2 thang thuốc. Mỗi lần uống 1/4 bao, ngày uống 2 lần, nếu cơn về đêm, uống 1/2 bao trước lúc ngủ.

Mã yết tán

(Ngô Bảo Tín, tạp chí Trung y dược Thượng Hải 1986).

Thành phần: Mã tiền tử 120g, Toàn yết, Quảng địa long, Thạch xương bồ, Chế bán hạ, Cương tàm, Nhũ hương, Một dược, sinh Cam thảo đều 40g, Đậu xanh 60g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh các thể.

Cho Mã tiền và Đậu xanh, nước vào nồi sành nấu sôi đến lúc đậu xanh nứt ra là được. Bỏ đậu xanh lấy Mã tiền tử, bỏ vỏ thái mỏng sấy khô giòn, tán bột mịn. Nhũ hương, Một dược được đặt trên miếng ngói mới, nung bỏ dầu, để nguội đập vụn. Các loại thuốc khác đều tán bột, rây kỹ, trộn đều với bột Mã tiền và Nhũ hương. Một dược xong bỏ vào lọ thủy tinh nâu đậy kín. 

Liều dùng: Trẻ em dưới 3 tuổi: uống mỗi ngày 0,5g, từ 4 - 7 tuổi: lượng mỗi ngày 0,7 - 1,2g, từ 8 - 15 tuổi: lượng mỗi ngày 1,2 - 1,8g, từ 16 tuổi trở lên: lượng mỗi ngày 1,8 - 2,4g, lượng lớn nhất không quá 3 g mỗi ngày, mỗi tối uống trước ngủ 30 phút với nước sôi ấm, người lớn có thể uống với rượu. Có thể cho thuốc vào nang nhựa để dùng, 45 ngày là 1 liệu trình. Trong liệu trình đầu còn phải phối hợp với thuốc Tây, qua liệu trình 2 dùng 1/2 liều thuốc tây, liệu trình 3 giảm 2/3 thuốc tây, liệu trình 4 ngưng thuốc tây hoàn toàn. Thời gian khống chế cơn còn phải uống tiếp trong 1 năm.

Ninh giản tán

(Trương Thịnh Dung, Học báo Trung y học viện An Huy 1982).

Thành phần: Tàm hưu, Xuyên Uất kim, Bạch phàn đều 15g, quảng Mộc hương, chế Hương phụ đều 9g, Thần sa 1,5g.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh. Lượng thuốc trên tán bột mịn chia thành 10 bao. Người lớn ngày uống 1 bao, trẻ em 1/2 liều. Cơn ban ngày uống vào buổi sáng, cơn về đêm uống vào trước lúc ngủ, một liệu trình 3 tháng.

Ninh giản tán

(Thang Thiết Thành, Trung Quốc y dược học báo, 1989).

Thành phần: Binh lang, Hắc sửu, Tạo giác đều 30g, Đại hoàng tẩm rượu 25g, chế Nam tinh 120g.

Chỉ định và cách dùng: Chứng động kinh.

Tất cả thuốc tán bột mịn, trộn thêm ít đường cát, uống vào thời kỳ không lên cơn, uống mỗi ngày vào sáng sớm lúc bụng đói, người lớn mỗi lần 6g, trẻ em 3g, lúc lên cơn cho thêm ít Xạ hương uống với nước Gừng, liều lượng như lúc không lên cơn. Liệu trình uống thuốc phải trên 1 tháng.

Gia vị Từ chu hoàn

(Vương Hồng Phạm, báo Trung y Cát Lâm 1981).

Thành phần: Nam tinh, sinh Giá thạch, Chu sa, Toàn trùng đều 100g, Bán hạ 15g, Từ thạch 10g, Ngô công 30 con, Bạch thược, Thần khúc, Cam thảo đều 200g.

Chỉ định và cách dùng: Chứng động kinh.

Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn nặng 15g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, trẻ em giảm 1/2 liều. Liệu trình 90 ngày, thường phải uống 90 ngày đến 1/2 năm.

Gia giảm Ôn đởm thang

(Trần Phát Di, báo Y trung cấp, 1987).

Thành phần: Bán hạ, Phục linh, Trúc nhự, Trần bì, Chỉ xác, Thái tử sâm, Táo nhân, Viễn chí, Xương bồ, Cam thảo.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh có rối loạn tâm thần.

Sắc uống ngày 1 thang, 30 ngày là 1 liệu trình.

Ức giản hoàn

(Hoắc Tông Tín và CS. Tạp chí Trung y Sơn đông 1992).

Thành phần: Thiên ma 30g, Toàn yết 330g, Đơn sâm 90g, Đương quy 150g, Bằng sa 100g, Mật ong 1.000g.

Chỉ định và cách dùng: Trị chứng động kinh.

4 vị đầu sấy khô cùng với Bằng sa, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, Chu sa làm áo, mỗi hoàn nặng 9g, mỗi lần uống 1 hoàn, ngày uống 3 lần. Uống liên tục 6 tháng là 1 liệu trình.

Viên bọc kháng giản

(Hướng Dương, Trung Quốc y dược học báo 1992).

Thành phần: Thái tử sâm, Phục linh, Thạch xương bồ, Đởm tinh, Bán hạ, Quất hồng, Chỉ xác, Trầm hương, Thanh quả, Thiên ma ...

Chỉ định và cách dùng: Tất cả tán bột mịn cho vào nang nhựa, mỗi viên có hàm lượng thuốc sống là 4,5g. Từ 1 - 3 tuổi: 4 viên, từ 4 - 6 tuổi: 5 viên, từ 7 - 10 tuổi: 8 viên, trên 10 tuổi: 10 viên, ngày uống 3 lần, nếu cơn dày đổi dùng thuốc thang, uống ngày 1 thang. Kiêng ăn những chất tanh, cay, nóng.

Hùng hoàn đình giản hoàn

(Lưu Trung Tuyển, Tạp chí Trung y Sơn Đông 1983).

Thành phần: Minh hùng hoàng, Câu đằng sao, Nhũ hương đều 25g, Hổ phách, Thiên trúc hoàng, Toàn yết, Đờm nam tinh, Uất kim, Hoàng liên, Mộc hương đều 19g, Kinh giới tuệ 13g, Chu sa 5g, Minh phàn 13g, Trân châu 2g, Cam thảo 13g, Băng phiến 2g, Đậu xanh 200 hạt.

Chỉ định và cách dùng: Động kinh.

Trừ Hùng hoàng và Chu sa, tất cả đều tán bột mịn, chế nước hoàn bằng hạt đậu xanh, dùng Hùng hoàng và Chu sa làm áo. Người lớn sáng tối mỗi lần uống 4 - 6g, trẻ 1 tuổi trở lại uống sáng tối mỗi lần 1 - 1,5g và theo tuổi mà tăng giảm.

Nghiệm phương đơn giản

Thạch xương bồ 15 - 30g, sắc uống. Trị các loại động kinh.

Viên kháng điên giản: Thanh đại 5.000g, Bằng sa 15.000g, Sơn dược 30.000g, tán bột, chế viên nặng 0,5g. Mỗi lần uống 4 - 8 viên, ngày uống 3 lần.

Bột điên giản: Uất kim 400g, Toàn yết nướng, Ngô công đều 140g, Ba đậu nấu (dấm) 50g, Hương phụ (sao dấm) 250g. Tất cả tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 3g với nước ấm lúc bụng đói. Uống xong trong 6 giờ nhịn đói.

Điều trị bằng châm cứu theo 2 thời kỳ

Lúc lên cơn:

Phép trị: Trừ đàm, khai khiếu, giải kinh, bình can tức phong.

Chọn huyệt: Bách hội, Phong phủ, Đại chùy, Hậu khê, Yêu kỳ.

Biện chứng phối huyệt: Hôn mê gia Nhân trung, Thập tuyên, Dũng tuyền; hàm răng nghiến chặt gia Hạ quan, Giáp xa; cơn về đêm gia Chiếu hải, ban ngày gia Thân mạch, cơn nhỏ phối hợp Thần môn, Nội quan, Thần đình; cơn cục bộ phối hợp Hợp cốc, Thái xung, Cự khuyết.

Cách châm: Tùy theo tình hình bệnh, mỗi lần chọn 4 - 5 huyệt, đang lúc lên cơn dùng kích thích mạnh, hết cơn có thể châm bổ hay tả tùy tình hình bệnh, châm mỗi ngày hay 2 ngày 1 lần, có thể phối hợp điện châm.

Giải thích tác dụng của huyệt: 

Bạch hội là huyệt hội các kinh dương, nơi thanh dương hội tụ nên có tác dụng tỉnh não khai khiếu.

Phong phủ thuộc Đốc mạch có tác dụng tức phong giải kinh.

Đại chùy là huyệt giao hội của 6 kinh dương tay chân với Đốc mạch, có tác dụng thanh tiết giáng nghịch.

Hậu khê là huyệt kinh nghiệm trị động kinh.

Yêu kỳ là huyệt ngoài kinh, vị trí ở mạch Đốc chuyên trị động kinh.

Ban ngày lên cơn là bệnh ở Dương kiểu nên dùng huyệt Thân mạch, ban đêm bệnh ở Âm kiểu thì huyệt Chiếu hải. Cơn nhỏ phối hợp Thần môn, Nội quan, Thần đình để an thần tỉnh não; cơn cục bộ phối hợp Hợp cốc, Thái xung để khai tứ quan điều hòa khí huyết thêm Dương lăng tuyềnđể thư cân, Tam âm giao điều khí của 3 kinh âm. Cơn tâm thần vận động dùng Phong long để thông ngực giáng đàm, Giản sử để tỉnh thần.

Lúc bệnh ổn định:

Cần phân biệt hư thực. Đối với thực chứng dùng phép tức phong hóa đàm là chính, đối với hư chứng thì lấy kiện tỳ dưỡng tâm làm chủ.

Phép châm:

Chọn huyệt:

Chứng hư: Thần môn, Nội quan, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Thái khê, Trung quản, Cự khuyết.

Thực chứng: Phong phủ, Đại chùy, Cưu vỹ, Phong long, Thái xung.

Tùy chứng phối huyệt:

Sau khi lên cơn, người mệt: cứu Khí hải; trí lực giảm sút, tinh thần lú lẫn: gia Thận du, Quan nguyên (cứu). Mỗi lần chọn 4 - 5 huyệt. Cưu vỹ, Cự khuyết: châm nông, kích thích nhẹ.

Tác dụng của huyệt:

Thần môn là nguyên huyệt của Tâm, dưỡng tâm an thần.

Nội quan: huyệt lạc của kinh Tâm bào thông với Âm duy mạch, lý khí thông trung tiêu.

Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị, huyệt cường tráng cơ thể, có tác dụng bổ trung, cường tráng, hóa đàm lợi thấp.

Âm lăng tuyền: huyệt của kinh Tỳ, hợp dùng với Tam âm giao có tác dụng kiện tỳ hóa đàm, thông điều can thận.

Thái khê: huyệt nguyên của kinh Thận có tác dụng kiện thận bổ não.

Trung quản là mộ huyệt của Vị, hòa vị khoát đàm.

Cự khuyết: mộ huyệt của Tâm, dưỡng tâm an thần.

Cưu vỹ thuộc mạch Nhâm, giáng khí giải uất là huyệt chủ yếu trị động kinh.

Phong long, Thái xung: hóa đàm, bình can.

Phép cứu:

Chọn huyệt: Đại chùy, Thận du, Túc tam lý, Phong long, Giản sử, Yêu kỳ.

Cách cứu: Mỗi lần chọn dùng 1 - 2 huyệt, dùng cách cứu làm chủ, 30 ngày cứu 1 lần, chọn dùng thay đổi các huyệt trên, 1 liệu trình 4 lần cứu.

Điện châm:

Chọn huyệt như thể châm.

Mỗi lần chọn 1 - 2 nhóm huyệt, dùng xung điện kích thích 20 - 30 phút, cách nhật. Một liệu trình 10 lần điện châm, nghỉ 1 - 2 tuần, tùy tình hình bệnh mà tiếp tục liệu trình tiếp theo.

Thủy châm:

Chọn huyệt: Nội quan, Túc tam lý, Phong long, Tam âm giao, Đại chùy, Thận du.

Cách thủy châm: Thường dùng các loại thuốc như Vitamin B1, Vitamin B12, Becozyme hoặc các dịch chích thuốc Đông y như Sinh địa, Bổ cốt chỉ, Đương quy ... mỗi lần chích 0,5 - 1 ml, mỗi lần chọn dùng 2 - 3 huyệt, chích thuốc cách nhật, 1 liệu trình 10 lần chích.

Nhĩ châm:

Chọn huyệt: Tâm, Can, Thận, Tỳ, Vị, Thần môn, Chẫm, Thân não, Dưới vỏ não.

Cách châm: Mỗi lần chọn châm 2 - 3 huyệt, thỉnh thoảng vê kim hoặc dùng điện châm, chôn kim lưu 2 - 5 ngày.

Đầu châm: 

Tùy theo tình hình lên cơn, chọn các khu động kinh, vận động, khu cảm giác ... dùng kim 2 thốn số 28, lưu kim 30 phút, trong thời gian lưu kim, vê kim hoặc thêm điện châm tăng cường kích thích.

Thực liệu

Trong chế độ ăn chú ý thanh đạm, kiêng ăn các chất cay nóng như tiêu, ớt, chất mỡ béo, không nên ăn nhiều thịt, chú ý chế độ rau tươi trái cây, lượng vừa phải, không để no đói thất thường, kiêng các thứ uống có chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đậm, các loại nước ngọt …

Đậu nành 30g, nấu chín với giun đất, bỏ giun ăn đậu, ngày 1 lần.

Bào thai dê 1 bộ, nấu chín sấy khô tán bột, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.

Óc chó 1 bộ, nấu chín ăn 2, 3 ngày 1 lần, thường dùng (3 bài thuốc này theo sách Bài thuốc Thức ăn của Diệp Quất Tuyền, NXB Khoa kỷ Giang Tô, 1980).

Điều trị động kinh cần chú ý:

Động kinh có thể do tổn thương thực thể ở não (động kinh triệu chứng) hoặc không có tổn thương não (động kinh vô căn, nguyên phát), phần lớn bệnh kéo dài rất khó trị. Tây y có nhiều loại thuốc trị triệu chứng có hiệu quả nhưng cũng chỉ là thuốc trị chứng, dùng lâu có độc cho cơ thể. Thuốc Đông y trị động kinh có trường hợp giảm hoặc khỏi (theo nhiều báo cáo trong và ngoài nước) nhưng không chắc chắn và thời gian điều trị thường là kéo dài, cho nên biết kết hợp Đông y Tây y vẫn là phép trị tốt hơn cả.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt

Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn thấp khốn tỳ

Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết

Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường

Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong nhiệt phạm phế

Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt

Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.

Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.

Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Kinh nguyệt nhiều: điều trị theo y học cổ truyền

Thận cũng ảnh hưởng rất lớn về nguyệt kinh. Thật vậy, Tâm chủ huyết, Tỳ thống huyết, Can tàng huyết. Mạch Can liên lạc với âm khí, quản lý phần bụng dưới.

Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.

Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền

Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.

Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh

Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.

Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)

Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.

Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)

Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.

Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)

Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.

Hư lao: suy nhược cơ thể

Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.

Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)

Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.

Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)

Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.

Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)

E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.

Nhũ nham: ung thư vú

Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.

Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.

Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)

Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.

Phân loại thuốc y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.

Phế nham (ung thư phế quản)

Phế nham thời kỳ sau: dùng các thuốc tây y không hiệu qủa; điều trị thuốc Trung y lại thấy không ít bệnh nhân tiến triển đột biến tốt, thời gian sống thêm tương đối dài.

Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)

Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.

Y học cổ truyền rối loạn hấp thu (đông y)

Tiêu phân mỡ 10 - 40 g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy dãn nở hệ bạch dịch và lacteat trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống.

Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Y học cổ truyền tai biến mạch não

Về tạng phủ mắc bệnh, các học giả Đông y đều cho rằng sách Nội kinh nói Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên, và “huyết khí cùng thượng nghịch.

Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)

Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.

Y học cổ truyền tăng huyết áp

Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.

Y học cổ truyền thấp tim tiến triển

Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.

Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim

Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.

Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch

Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.

Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương

Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.

Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi

Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.

Thống phong (bệnh goutte)

Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)

Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)

Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.

Vị nham: ung thư dạ dày

Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống.

Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.

Y học cổ truyền viêm gan mạn (đông y)

Do ăn uống không điều độ, lao lực quá mức, kết hợp với uống rượu khiến cho công năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn sinh ra thấp.

Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Y học cổ truyền viêm loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới .

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Y học cổ truyền viêm màng não do não mô cầu

Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầu hết các thuốc kháng sinh thông thường.

Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)

Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.

Y học cổ truyền viêm thận tiểu cầu thận cấp tính

Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trên gây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa kháng nguyên.

Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn

Phản ứng miễn dịch bao gồm ; choáng phản vệ loại bỏ protein lạ, mày đay nổi mẩn... cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn thân.

Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)

Chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc chứng Hư, Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể Tâm.

Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)

Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.

Chữa chứng nấc cụt

Kích thích mũi họng bằng kéo lưỡi, nâng lưỡi gà bằng thìa, dùng ống thông kích thích vùng mũi họng và ăn một thìa nhỏ đường kính khô hoặc một mẫu chanh lạnh.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Can nham (ung thư gan nguyên phát)

Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.

Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.

Bì phu nham (ung thư da)

Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất

Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y

Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.

Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)

Phần lớn các trường hợp là tổn thương sợi trục dẫn đến bệnh cảnh rối loạn cảm giác, hoặc rối loạn cảm giác vận động, rất hiếm khi chỉ biểu hiện rối loạn vận động.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Bệnh học tỳ vị

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Bệnh học thận bàng quang

Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.

Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)

Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.

Bệnh học phế đại trường

Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.

Bệnh học ngoại cảm thương hàn

Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.

Đại cương ngoại cảm ôn bệnh

Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)

Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Bệnh học ngoại cảm

Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.