Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy

2013-08-02 08:12 PM

Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những phương pháp can thiệp

Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt, nó chính xác hơn những phương pháp không can thiệp nhưng không thể phản ánh sự thay đổi liên tục tình trạng oxy hóa.

SaO2 và CaO2 có thể được đo lường trực tiếp bởi co-oxymetry. Co-oximetry đo độ bảo hòa oxy chính xác. Co-oxymetry sử dụng 4 bước sóng của ánh sáng để đo tổng hemoglobin, để nhận ra và xác định số lượng hemoglobin bị rối loạn. Co-oximetry đo được độ bảo hoà phần. Oxyhemoglobin được so sánh với tổng số hemoglobin.

 (HbO2) / (HbO2 + RHbO2 + COHb +  MetHb) x 100

Đây là một phương pháp can thiệp vì vậy phải lấy 1 mẫu máu động mạch và thường được thực hiện chung với việc phân tích khí máu động mạch.

Một sợi dây nằm trong động mạch thuận lợi hơn vì nó giúp bệnh nhân tránh khỏi việc phải bị chích vào động mạch nhiều lần, nó hiển thị liên tục huyết áp động mạch, tần số tim khi nối với 1 monitor. Những phương pháp theo dõi có can thiệp nguy cơ xảy ra biến chứng cao hơn sự theo dõi không can thiệp rất nhiều.

Những phương pháp không can thiệp

Không chính xác như phân tích khí máu động mạch nhưng tiện lợi cho bệnh nhân, nguy cơ xảy ra biến chứng ít, hiển thị liên tục tình trạng oxy hóa của bệnh nhân.

Định lượng ô xy máu mao mạch

Là một phương pháp thông thường nhất để theo dõi tình trạng oxy hóa của bệnh nhân liên tục hoặc từng lúc, là 1 kỹ thuật đo độ bảo hòa oxy của hemoglobin trong máu bằng việc hấp thu những bước sóng khác nhau của ánh sáng.

Nguyên lý hoạt động:

Nguyên lý hoạt động của máy định lượng oxy máu là phương pháp quang trắc phổ và ghi biến thiên thể tích. Phương pháp quang trắc phổ là phát ra ánh sáng ở 1 cường độ được biết vào dung dịch và đo lường cường độ ánh sáng để lại dung dịch. Dung dịch trong trường hợp này là máu động mạch. Ghi biến thiên thể tích nghiên cứu sự thay đổi hình dạng hoặc kích thước của 1 cơ quan. Nó được dùng tách rời với các thành phần động lực. Ghi biến thiên thể tích đo lường các sóng mạch đập. Hai nguyên lý này cho phép oxy máu mao mạch kế đo lường các bước sóng khác nhau của ánh sáng ở những sóng mạch đập, tập trung trên động mạch, máu.

Những oxy máu mao mạch kế hiện đại dùng 2 bước sóng của ánh sáng, đỏ và tia hồng ngoại, được phát ra từ 1 ống hai cực phát ra ánh sáng (LED) xuyên qua bộ phận của cơ thể (động mạch) đến một bộ tách sóng quang. Ở bước sóng 660nm, ánh sáng đỏ đi xuyên qua oxyhemoglobin (HbO2) và được hấp thu bởi hemoglobin khử (RHb) hoặc deoxyhemoglobin (RHbO2). Ở bước sóng 940nm, ánh sáng tia hồng ngoại đi xuyên qua hemoglobin khử và được hấp thu bởi oxyhemoglobin. Oxy máu mao mạch kế dùng 2 bước sóng của ánh sáng để so sánh oxyhemoglobin với hemoglobin khử:

(HbO2) / (RHbO2 + HbO2) x 100

Đây là dụng cụ đo độ bảo hòa chức năng. Oxy máu mao mạch kế không tính toán sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn. Hemoglobin bị rối loạn là carboxyhemoglobin (COHb), methemoglobin (MetHb) hoặc sulfhemoglobin (SulfHb). Những hemoglobin bị rối loạn cản trở gắn oxy, làm giảm đáng kể khả năng mang oxy của hemoglobin và nồng độ oxy trong máu động mạch (CaO2). Hemoglobin liên quan đến sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn nên việc đọc của oxy máu mao mạch kế dễ bị sai.

Nhược điểm:

Những yếu tố kỹ thuật gây đọc không chính xác:

Cử động giả.

Nguồn ánh sáng xung quanh như đèn xenon, ánh sáng huỳnh quang và ánh sáng tia hồng ngoại.

Sự mắc mạch shunt quang học [ánh sáng đi từ LED (đíôt phát sáng) đến bộ tách sóng quang bằng việc đi xung quanh bộ phận của cơ thể hơn là đi xuyên qua nó].

Những chất nhuộm màu mạch máu như methylene blue, cardiogreen.

Da bị nhuộm màu sâu.

Móng bị sơn những màu sậm như đen, xanh dương hoặc xanh lá cây.

Những yếu tố sinh lý gây đọc không chính xác: độ bảo hòa rất thấp, sự hiện diện của hemoglobin bị rối loạn và tình trạng tưới máu thấp. Đọc dễ bị sai khi SaO2 <80% và đọc không chính xác khi SaO2 <65%. Tình trạng tưới máu thấp như ngưng tim, hạ thân nhiệt, shunt ngoại biên, co mạch và sốc.

Đường cong phân ly oxyhemoglobin dẹt khi PaO2 >60mmHg (SaO2 >90%).  PaO2 60-100mmHg, SaO2 thay đổi tương đối ít. Vì lý do này phân tích khí máu động mạch chính xác hơn định lượng oxy máu mao mạch.

Ứng dụng lâm sàng:

Theo dõi liên tục sự oxy hóa trong khi gây mê.

Điều chỉnh FiO2 hoặc lưu lượng oxy trong điều trị oxy.

Chứng minh SaO2 trong điều trị oxy lâu dài.

Theo dõi liên tục sự oxy hóa trong cai máy thở.

Ngăn ngừa bệnh lý võng mạc do đẻ non (ROP) ở trẻ sơ sinh.

Theo dõi sự oxy hóa trong lúc soi phế quản, những nghiên cứu về giấc ngủ, thử nghiệm tập dượt.

Theo dõi xuyên da

Sự theo dõi xuyên qua da đo áp suất phần của khí khuyếch tán qua da. Áp suất phần xuyên qua da của cả oxy (TcO2) và CO2 (TcCO2) được đo cùng 1 lúc bằng hợp nhất điện cực Clark để đo PO2 và điện cực pH Severinghaus để đo PCO2 thành 1 cực dò. Cực dò được buộc chặt vào da và nối với monitor để đọc liên tục. Một bộ phận làm nóng và 1 nhiệt kế điện tử bên trong cực dò được nối với 1 nguồn nhiệt bên ngoài để kiểm soát nhiệt độ da.

Nguyên lý hoạt động:

Da được làm nóng đến 440-450C để làm giãn mạch ở giường mao mạch và gia tăng vùng tưới máu. Sự tưới máu tăng làm tăng sự khuyếch tán của oxy và CO2. Kết quả đo TcO2 và TcCO2 tương quan thuận với PaO2 và PaCO2 nếu những điều kiện tối ưu.

Sự tương quan của TcO2 với PaO2:

Sự tương quan của những giá trị qua da với những giá trị khí máu động mạch bị giới hạn đối với PO2. Những yếu tố quyết định TcO2 tương quan với tốt PaO2 là độ dày của da, sự tiêu thụ oxy, tình trạng tưới máu, nhiệt độ và tuổi.

Da dày hơn, con đường để oxy khuyếch tán lớn hơn. Sự tương quan sẽ không chính xác, TcO2 thấp hơn PaO2 thật sự.

Sự tiêu thụ oxy vùng ở bề mặt những vị trí nhạy cảm sẽ ảnh hưởng đến sự tương quan, TcO2 sẽ thấp hơn PaO2.

Tưới máu đầy đủ hoặc tăng tưới máu sẽ cho 1 sự tương quan chính xác. Đây là nhân tố cơ bản sau việc làm nóng da. Trường hợp giảm tưới máu như giảm cung lượng tim, co mạch hoặc giảm thân nhiệt, TcO2 thấp hơn PaO2. Nếu tưới máu đủ (chỉ số tim 2Lpm/m2), tỉ lệ TcO2:PaO2 là 70% ± 12%.

Nhiệt độ da quá thấp, tưới máu ở ngoại biên không đủ, TcO2 sẽ thấp hơn PaO2. Nhiệt độ da quá cao, TcO2 sẽ cao hơn PaO2 (nhiệt độ tăng, áp suất tăng).

Theo dõi xuyên qua da được sử dụng riêng cho trẻ sơ sinh và mới sanh. Da của chúng mỏng hơn người lớn rất nhiều, vì vậy con đường khuyếch tán sẽ nhỏ hơn. TcO2 bằng PaO2 nếu nhiệt độ thích hợp được duy trì, tưới máu đầy đủ và đứa trẻ nhỏ hơn 2 tuần tuổi. Sự tương quan thuận giảm theo tuổi.

Ứng dụng lâm sàng:

Theo dõi tình trạng oxy hóa, việc điều trị oxy ở trẻ sơ sinh và mới sanh. Nó nhạy hơn định lượng oxy máu mao mạch nhiều.

Phản ánh sự tổn thương tim phổi: Khi TcO2 giảm phải làm khí máu động mạch. Nếu PaO2 bình thường nhưng TcO2 giảm nghi ngờ giảm tưới máu hoặc giảm tuần hoàn. Cả TcO2 và PaO2 giảm phản ánh sự tổn thương ở phổi.

Biến chứng:

Mối nguy hiểm lớn nhất của theo dõi xuyên qua da là bỏng do cái cảm biến. Nguy cơ bỏng tăng cao nếu tưới máu kém bởi vì lưu lượng máu giảm ngăn cản sự tiêu nhiệt đầy đủ.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim

Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.

Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).

Bài giảng điều trị suy tim

Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.

Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên

Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.

Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim

Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.

Bài giảng bệnh màng ngoài tim

Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.

Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)

Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu

Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy

Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng

Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.

Bài giảng ngộ độc nọc cóc

Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.

Bài giảng ngộ độc khoai mỳ

Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.

Bài giảng ngộ độc cá nóc

Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.

Bài giảng ngộ độc nấm

Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.

Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến

Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.

Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Bài giảng triệu chứng của ngộ độc thức ăn

Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc.

Bài giảng suy hô hấp cấp

Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần

Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)

Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.

Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate

Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Bài giảng điều trị ô xy cao áp

Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%

Bài giảng ô xy liệu pháp

Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.

Bài giảng điều trị viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp  là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.

Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng

Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết

Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn

Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).

Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)

Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.

Bài giảng điều trị suy thận mạn

Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu.

Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan

Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.

Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi

Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).

Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)

Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.

Bài giảng tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.

Bài giảng viêm phổi cộng đồng

Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.

Bài giảng viêm phế quản mạn

Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.

Bài giảng điều trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.

Bài giảng tràn dịch màng phổi

Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.

Bài giảng điều trị hội chứng thận hư

Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.

Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.

Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng

Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).

Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim

Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.

Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)

Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị

Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)

Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.

Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)

Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng choáng (sốc) phản vệ

Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.

Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)

Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)

Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.

Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)

Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl

Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm

Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.

Bài giảng hẹp van hai lá

Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm

Bài giảng rối loạn nhịp chậm

Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.

Bài giảng bệnh học suy tim

Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.

Mất bù cấp trong suy tim

Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.

Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase

Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.