Bài giảng điều trị xơ gan và các biến chứng

2013-08-02 03:56 PM

Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nguyên tắc

Có 4 vấn đề cần đặt ra khi điều trị xơ gan

Điều trị nguyên nhân.

Điều trị bảo tồn (điều trị nâng đỡ và tiết chế).

Điều trị cổ chướng.

Điều trị các biến chứng lớn.

Biến chứng lớn thường gặp

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa.                      

Nhiễm trùng dịch báng .

Hội chứng gan - thận.

Xuất huyết do dãn vỡ tĩnh mạch thực quản.

Bệnh lý não - gan.

Điều trị nguyên nhân

Cai rượu nếu xơ gan do rượu.

Chích ngừa và điều trị viêm gan siêu vi B: Lamivudine.

Ăn uống đủ chất đạm trong trường hợp do suy dinh dưỡng.

Điều trị tốt suy tim.

Điều trị nguyên nhân gây tắc mật : sỏi đường mật, giun...

Điều trị bảo tồn và tiết chế

Nghỉ ngơi tránh làm việc gắng sức.

Cân nhắc, thận trong nên tránh dùng các thuốc gây độc cho gan: Acetaminophen, an thần...

Chế độ ăn: Hạn chế đạm < 1g/kg/ngày trong trường hợp suy gan nặng, nên dùng đạm thực vật. Nếu bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng do ăn uống kém và kiêng cử quá mức có thể truyền dung dịch đạm có tỷ lệ axit amin phân nhánh cao (Morihepamin).

Cho thêm đa sinh tố nhất là vitamin nhóm B liều cao, vitamin C (nếu xơ gan  rượu), vitamin K (xơ gan tắc mật).

Các thuốc trợ gan nhằm giúp:

Bảo vệ tế bào gan tránh hoại tử xơ hoá tiếp tục: Legalon, Liverin, Hepatin...

Tránh tăng NH3/ xơ gan: Hepamez, Arginin Veyron,...

Tuy nhiên hiệu quả của các thuốc này không rõ ràng và giá thành cao

Điều trị cổ trướng

Cổ trướng là sự tích lũy dịch thừa trong khoang phúc mạc do nhiều nguyên nhân, gồm có cổ trướng dịch thấm và dịch tiết. Xơ gan là nguyên nhân hay gặp nhất của cổ trướng dịch thấm.

Cổ chướng gây nên tình trạng dư thừa nước và Natri toàn cơ thể, cơ chế gây ra sự mất cân bằng này chưa rõ, có 3 giả thuyết được nêu ra:

Thuyết làm đầy dưới mức (The underfilling hypothesis): gợi ý sự bất thường đầu tiên là do sự giữ dịch không thích hợp ở lại trong giường mạch máu tạng do tăng áp tĩnh mạch cửa, hậu quả là giảm thể tích máu hiệu quả.

Thuyết đầy tràn (The overflow theory).

Thuyết giãn động mạch ngoại vi (The peripheral arterial vasodilation hypothesis).

Như vậy, cơ chế của cổ trướng do xơ gan do nhiều yếu tố:

Tăng áp lưc tĩnh mạch cửa => tăng áp lực thủy tỉnh.

Giảm albumin  máu => giảm áp lực keo.

Những thay đổi của thận: kích hoạt hệ RAA; tăng phóng thích hormone kháng lợi niệu ; giảm phóng thích hormone Natriuretic.

Giảm lưu thông bạch mạch do xơ gan.

Tăng các chất: vasopressin, epinephrine.

Điều trị

Mục đích: điều trị cổ trướng hợp lý sao cho bệnh nhân giảm cân nặng không quá 0,5kg / ngày (chỉ có cổ trướng), 1kg/ngày ( có cổ trướng và phù). 

Cần đánh giá mức độ cổ trướng trước khi quyết định điều trị:

Đối với cổ trướng dịch ít: Bệnh nhân không cần nhập viện, chỉ điều trị ngoại trú.

Đối với cổ trướng lượng nhiều: Bệnh nhân nên nhập viện điều trị để có thể cân bệnh nhân hàng ngày và có thể theo dõi thường xuyên điện giải đồ trong máu.

Các biện pháp điều trị

Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường (vì thanh thải thận được cải thiện ở tư thế nằm nghỉ).

Chế độ ăn nhạt: là quan trong nhất.

Chế độ ăn khoảng 800mg Na+ / ngày hay 2g NaCL (có thể ăn lạt từ 2 - 6g NaCL / ngày tùy theo mức độ phù, cổ trướng).

Hạn chế nước: Tổng lượng nước nhập khoảng 1000 - 1500ml / ngày, hạn chế nước quan trọng nhất trong trường hợp Natri máu ≤ 120mEq / L.

Tăng khối lượng tuần hoàn hiệu quả:

Là biện pháp điều trị hiệu quả nhất nhưng rất tốn kém, khó thực hiện  trong điều kiện chúng ta.

Truyền Albumine người: 25g/lần/3-5 ngày (Albumin Human 20%, Albutein 25%).

Huyết tương người.

Lấy dịch báng cô đặc rồi truyền lại.

Thuốc lợi tiểu:

Nhóm lợi tiểu tác động vào ống thận xa : kháng aldosteron: Là thuốc được chọn lựa đầu tiên trong điều trị vì có hiện tượng cường Aldosteron thứ phát và thường có tình trạng hạ Kali máu trong xơ gan cổ trướng.

Spironolacton: 100 - 200mg / ngày; tối đa 400mg/ngày (600mg/ ngày).

Tăng liều mỗi 3 - 5 ngày nếu thấy không đáp ứng.

Tác dụng lợi tiểu cuả nhóm này yếu, thời gian tác dụng chậm nên thường phối hợp với nhóm lợi tiểu mạnh hơn nhất là khi xơ gan cổ trướng có kèm theo phù chi.

Nhóm lợi tiểu quai: Thường phối hợp với nhóm lợi tiểu kháng aldosteron.

Furosemide: 40 - 80 mg/ngày, tối đa 240mg/ngày.

Nhóm Tthiazide: Dùng phối hợp thêm nếu 2 nhóm thuốc trên không hiệu quả nhưng làm tăng hậu quả mất Na.

Cổ trướng kháng trị

Nếu những biện pháp điều trị trên không hiệu quả gọi là cổ trướng kháng trị. Có khoảng 10-20% cổ chướng do xơ gan kháng trị không đáp ứng với điều trị như trên. Trong trường hợp cổ trướng kháng trị cần tìm các yếu tố  gây ra và điều trị các yếu tố đó như : hạ HA, giảm albumin máu nặng, suy thận, xuất huyết tiêu hóa,...Sau đó sẽ tiến hành các biện pháp điều trị tiếp theo:

Chọc tháo dịch cổ trướng:

Chọc tháo dịch cổ trướng được chỉ định khi:

Cổ trướng kháng trị.

Cổ trướng  quá căng gây cản trở hô hấp, tuần hoàn.

Chọc tháo dịch cổ trướng: có 2 cách:

Chọc tháo dịch không quá: 2 lít / lần /ngày; 2lần / tuần, nhiều tai biến.

Chọc tháo dịch mỗi ngày, với số lượng lớn 4 -6 lít / ngày với điều kiện phải kết hợp với : Truyền tĩnh mạch albumin người với liều  6 - 8g / lit dịch tháo ra. Hoặc truyền 40g albumin /ngày. Phương pháp chọc tháo dịch báng này có nhiều ưu điểm, không làm hạ HA và suy thận.

Shunt:

Ngoại khoa: Tao nối tắt phúc mạxc tĩnh mạch bẳng chất dẽo, để dẫn lưu dịch cổ trướng chảy từ khoang bụng vào tĩnh mạch chủ trên.

Biến chứng: Nghẹt ống, nhiễm trùng, DIC

TIPS (Transjugular intrahepatic portosystemic shunt ):

Là kỹ thuật mới tạo sự nối tắc cửa - chủ bằng cách tiếp cận qua da. Trong kỹ thuật này được gọi là shunt nối hệ thống cửa - chủ trong gan xuyên tĩnh mạch cảnh. Đây là phương pháp mới ta chưa có điều kiện thực hiện

Nối cửa- chủ hoặc lách- thận: dễ đưa đến hôn mê gan.

Ghép gan:

Là biện pháp điều trị hiệu quả nhất trong xơ gan nhưng chưa thực hiện hiện được trong điều kiện nước ta vì quá tốn kém

Điều trị biến chứng xơ gan

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Định nghĩa và bệnh sinh:

Áp lực tĩnh mạch cửa liên quan trực tiếp đến lưu lượng máu (Q) và kháng lực của thành mạch.

(R) qua gan, được biểu diễn bằng công thức theo định luật Ohm: P = Q x R.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân xơ gan là hậu quả của tăng kháng lực trong gan và tăng lượng máu

Áp lực bình thường của tĩnh mạch cửa thấp 10 - 15cm nước (7 - 10 mmHg). Tăng áp lực tĩnh mạch cửa khi P > 30cm nước ( > 15mmHg ). Chính xác nhất là tính độ chênh ( gradient ) áp lực tĩnh mạch gan, được xác định bởi chênh lệch áp lực giữa áp lực tĩnh mạch gan đệm hay gan bít ( Wedged or occluded ) với áp lực gan tự do (bình thường < 5mmHg ). Khi gradient áp lực tĩnh mạch gan < 12mmHg, giãn tĩnh mạch không hình thành. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa gồm 3 loại: Trước xoang, tại xoang, sau xoang.

Nguyên nhân:

Xơ gan là nguyên nhân phổ biến nhất.

Tắc tĩnh mạch cửa vô căn hay kết hợp với xơ gan : là nguyên nhân phổ biến thứ nhì.

Huyết khối tĩnh mạch gan (hội chứng Budd - Chiari), tắc tĩnh mạch gan: hiếm gặp

Lâm sàng:

Đôi khi xuất hiện yên lặng, được phát hiện tình cờ khi làm xét cho các trường hợp bệnh gan mạn tính.

Đôi khi tăng áp lực tĩnh mạch cửa được nhận biết khi xãy ra các biến chứng như:

Xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch dãn ở thực quản.

Xuất huyết tiêu hóa do trĩ (hiếm gặp).

Báng bụng.

Hôn mê gan,...

Khám thực thể: có thể thấy:

Tuần hoàn bàng hệ ở bụng: đó là những tĩnh mạch nông nổi ngoằn ngoèo dưới da, xuất hiện ở vùng thượng vị toả đi từ rốn đến mũi kiếm xương ức và bờ xương sườn (dạng đầu sứa), gọi là tuần hoàn bàng hệ cửa - chủ.

Lách to.

Cổ trướng.

Điều trị:

Mục tiêu chung của điều trị là giảm áp lực tĩnh mạch cửa và vì vậy giảm được áp lực trong tĩnh mạch giãn.

Điều trị gồm có: Phòng ngừa nguyên phát; điều trị các biến chứng cấp;  phòng ngừa thứ phát.

Các biện pháp điều trị bao gồm:

Ngoại khoa: Tao shunt nối cửa - chủ, gần đây các kỹ thuật đã được phát triển để tạo nối tắt cửa - chủ bằng cách tiếp cận qua da: shunt nối cửa - chủ trong gan xuyên tĩnh mạch cảnh (Transjugular intrhepatic portosystemic shunt = TIPS), làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa nhưng không làm giảm tỉ lệ tử vong.

điều trị nội khoa (dùngthuốc): làm giảm áp lực mạch máu trong gan (giãn mạch) hoặc giảm lưu lượng máu tuần hoàn bàng hệ (co mạch).

Phòng ngừa tiên phát:

Chỉ định điều trị cho những bệnh nhân xơ gan có dãn tĩnh mạch thực quản để ngăn ngừa biến chứng xuất huyết do vở dãn tĩnh mạch thực quản.

Thuốc chẹn Bêta thần kinh giao cảm:

Nhóm chẹn Bêta không chọn lọc (Propanolol và Nadolol) thường được sử dung hơn.

Liều thường dùng: 20 - 180mg/ ngày.

Liều lượng của thuốc chẹn Bêta được xác định dựa trên đánh giá lâm sàng để đạt nhịp tim lúc nghỉ khoảng 55 nhịp / phút hoặc giảm 25% so với nhịp bình thường là hợp lý.

Cần lưu ý tác dụng phụ khi dùng thuốc chẹn Bêta

Nhóm Nitrates:

Ngoài thuốc chẹn Bêta, nhiều thuốc giãn mạch được nghiên cứu điều trị trên bệnh nhân có tăng áp tĩnh mạch cửa. Nitrat tác dụng kéo dài (long - acting nitrates):Isosorbide - 5 - mononitrate được chú ý nhiều nhất bởi vì thời gian đào thải kéo dài (xấp xỉ 5 giờ).

Tuy nhiên, Nitrates không được khuyến cáo dùng làm liệu pháp đơn độc (ngay cả ở bệnh nhân không dung nạp thuốc chẹn Bêta).

Sự kết hợp giữa ức chế Bêta và Nitrates:

Có thể kết hợp giữa ức chế Bêta với Nitrates trong điều trị nhất là trên những bệnh nhân xơ gan đang tiến triển thường không thể dung nạp được ức chế Bêta liều cao. Liệu pháp phối hợp còn đang bàn cải

Propanopon có thể ngăn ngừa chảy máu tái phát từ bệnh dạ dày làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa nặng ở bệnh nhân xơ gan

Điều trị biến chứng cấp: xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản dãn (có bài riêng).

Phòng ngừa thứ phát:

Chỉ định điều trị trên những bệnh nhân xơ gan đã có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do vở dãn tĩnh mạch thực quản, để phòng ngừa XH tái phát.

Biện pháp điều trị:

Dùng ức chế Bêta, Nitrate giống như trong phòng ngừa tiên phát.

Ngoài ra liêu pháp cột thắt búi tĩnh mạch thực quản qua nội soi: được chỉ định cho những bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với thuốc

Có thể phối hợp ức chế Bêta với cột thắt búi tĩnh mạch thực quản, ± Nitrates.

Viêm phúc mạc nguyên phát (spontaneous bacterial peritonitis = SBP)

SPB là một biến chứng nặng của bệnh nhân xơ gan cổ chướng, chiếm tỉ lệ 10 -27%, tỉ lệ tử vong khoảng 30%

Bệnh nhân bị xơ gan cổ chướng có thể có biến chứng viêm phúc mạc nguyên phát mà không có một nguồn nhiễm trùng nguyên phát nào.

Bệnh nhân xơ gan ở giai đoạn rất nặng đặc biệt dễ mắc SBP. Dịch cổ chướng của những bệnh nhân này có nộng độ Albumin thấp và những Protein khác được gọi là protein opsonic ( opsonin )bình thường có thể cung cấp một yếu tố bảo vệ chống lại vi khuẩn

Vi trùng gây bệnh:  chủ yếu là vi trùng đường ruột E. Coli (Escherichia coli), một số do Pneumococcus, Klebsiella, vi khuẩn yếm khí hiếm gặp. 90% nhiễm một loại vi trùng

Cơ chế bệnh sinh:

Do tăng tính thấm thành ruột đối với vi trùng trên bệnh nhân xơ gan.

.Suy giảm chức năng của hệ RES trong xơ gan.

.Giảm hoạt động chống vi khuẩn của dịch màng bụng do giảm các protein opsonic (opsonin).

Giảm mức bổ thể, kháng thể, rối loạn chức năng của Neutrophile.

Lâm sàng:

13% trường hợp SBP không có triệu chứng trên lâm sàng.

Chỉ có 87% trường hợp SBP có triệu chứng lâm sàng.

Sốt có thể kèm theo rét run (68%).

Đau khắp bụng, phản ứng dội ( ± ) (49%).

Hạ huyết áp, rối loạn tri giác, suy thận...

Cận lâm sàng:

Dịch màng bụng:

Màu sắc: đục.

Tế bào: số lượng tế bào tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính

Vi trùng: cấy vi trùng (+) / dịch màng bụng là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán. Tuy nhiên mức độ nhạy cảm của vi trùng tùy vào phương pháp nuôi cấy. Nếu cấy theo pp cũ thông thường,  tỉ lệ (+) thấp (42%). Cấy theo pp mới tại giường, cấy vào hộp cấy máu, tỉ lệ (+) cao ( 91 - 93%).

Tiêu chuẩn chẩn đoán sớm SBP: Do Ebillos đề nghị dựa vào kết quả xét nghiệm dịch màng bụng:

BC >500/mm3.

Tỉ lệ Neutrophile > 75%.

Nếu lâm sàng bênh nhân xơ gan cổ trướng có kết quả xét nghiệm phù hợp SBP như trên, nên được điều trị sớm bằng kháng sinh ( empirical antibiotic therapy ) . Bởi vì trước đây, SBP có tỉ lệ tử vong cao mặc dù có điều trị. Ngày nay tỉ lệ tử vong có giảm. Theo một số báo cáo điều này liên quan đến việc phát hiện và điều trị sớm biến chứng này.

Chẩn đoán phân biệt:

Nhiễm trùng dịch màng bụng thứ phát.

Điều trị:

Viêm phúc mạc nguyên phát trên bệnh nhân xơ gan điều trị chủ yếu là nội khoa.

Kháng sinh được chọn lựa là:

Cephalosporin thế hệ 3:

Cefotaxime:  1- 2g tĩnh mạch cửa / 8giờ x 5 - 7 ngày.hoặc Ceftriaxone : 1g tĩnh mạch cửa / 12 giờ x 5 - 7 ngày.

Sau điều trị cần chọc dò dịch màng bụng và làm xét nghiệm lại, nếu dịch màng bụng trở về bình thường là điều trị có kết quả

Phòng ngừa:

Vì tỉ lệ tử vong của SBP cao, cần phải điều trị phòng ngừa, có 2 cách: Phòng ngừa tiên phát và thứ phát.

Phòng ngừa tiên phát:

Những bệnh nhân xơ gan cổ chướng có xuất huyết tiêu hóa dễ bị nhiễm trùng trong đó có SBP, chiếm tỉ lệ 35 - 66%. Do đó cần phải dùng kháng sinh điều trị phòng ngừa nhiễm trùng

Ofloxacin 400mg/ ngày (và amoxicillin/clavulanic), trong 7 ngày.

Phòng ngừa thứ phát:

Khoảng 70% trường hợp bệnh nhân xơ gan cổ trướng có biến chứng SBP sẽ bị tái phát ít nhất một lần trong vòng một năm kể từ đợt thứ nhất. Do đó cần điều trị phòng ngừa bệnh tái phát bằng Norfloxacin 400mg/ngày. Thuốc có tác dụng gây khử nhiễm chọn lọc ở ruột, loại trừ nhiều trực khuẩn gram âm ái khí      

Hội chứng gan - thận

Định nghĩa:

Hội chứng gan thận là một biến chứng nghiêm trọng ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng. Đây là suy thận chức năng xãy ra trên bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nhất là trong trường hợp xơ gan mất bù và cổ trướng nặng; hội chứng này còn có thể xãy ra trong k gan do di căn, viêm gan siêu vi tối cấp, viêm gan do rượu, do độc chất. Gọi là suy thận chức năng vì:

Phân tích nước tiểu: bình thường.

Sinh thiết thận: không sang thương.

Bệnh gan hồi phục( ghép gan) thì suy thận hồi phục.

Cơ chế:

Chưa sáng tỏ, người ta đưa ra hai yếu tố:

Do rối loạn huyết động học ở thận.

Thay đổi dòng máu.

Sự thay đổi huyết động học do hậu quả của giảm thể tích máu hiệu quả và tăng trương lực hệ giao cảm, tăng áp lực tĩnh mạch thận, thay đổi các yếu tố thể dịch: RAA, PG, thromboxan, kinin, kallicrein,...

Những nghiên cứu mới đây đề cập đến vai trò của Endothelin -1 và 3 trong hội chứng gan - thận . Nitric oxide được tiết ra từ nội mạc của mạch máu đóng vai trò như một chất trung gian gây rối loạn huyết động và suy thận 

Lâm sàng:

Thiểu niệu, vô niệu

Huyết áp thấp.

Cận lâm sàng:

Urê/máu tăng.

Natri / máu giảm.

Creatinine/máu tăng > 2,5mg%.

Na+/ nước tiểu  rất thấp: < 10mEq/l.

Các yếu tố thúc đẩy hội chứng gan thận:

Xuất huyết tiêu hóa.

Nhiễm trùng huyết.

Lợi tiểu mạnh.

Chọc tháo dịch báng quá mức, thuốc,...

Điều trị:

Điều trị hiệu quả nhất là ghép gan.

Các biện pháp điều trị thường khác không thành công.

Các biện pháp điều trị bao gồm:

Điều trị yếu tố thúc đẩy:

Ngưng lợi tiểu.

Ngừng xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy.

Ngừng sử dụng một số thuốc: NSAIDs, aspirin,...

Điều trị nhiễm trùng.

Làm tăng thể tích máu hiệu quả (Effective plasma volume):

Nhất là trên những bệnh nhân có hạ huyết áp và giảm thể tích huyết tương.

Bù dịch: Albumin, plasma.

Cần theo dỏi sát khi bù dịch qua CVP để tránh thừa dịch nhất là trường hợp bệnh nhân vô niệu hoặc tăng thể tích tuần hoàn sẽ thúc đẩy XHTH do vở dãn TMTQ.

Thuốc dãn mạch thận:

Nhằm giảm tình trạng co thắt mạch máu thận, sẽ thúc đẩy suy thận nặng thêm:

Dopamin 2 - 5 mg/kg/phút.

Papaverin.

Prostaglandin E1.

Aminophylline,...

Hiệu quả điều trị của các thuốc trên không rõ ràng.

Lọc thận:

Áp dụng trong trường hợp bệnh gan có thể hồi phục như VG tối cấp với hy vọng tổn thương gan hồi phục thì chức năng thận cũng hồi phụA1

Ghép gan: là biện pháp hiệu quả nhất.

Tiên lượng:

Rất nghèo nàn, tỉ lệ tử vong > 90%.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng điều trị rối loạn nhịp tim

Những loạn nhịp tim gây tụt huyết áp, đau ngực hoặc giảm suy tim thường là cấp cứu nội khoa và tốt nhất nên chuyển nhịp bằng điện.

Bài giảng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Khi có du khuẩn huyết, vi trùng bám vào chỗ nội mạc bị tổn thương và sinh sản phát triển tạo nên sùi của viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (gồm tiểu cầu, fibrin và vi trùng).

Bài giảng điều trị suy tim

Các triệu chứng của giảm cung lượng tim: mệt mõi, chịu đựng gắng sức kém, giảm tưới máu ngoại biên, suy tim nặng giảm tưới máu cơ quan sinh tồn; giảm tưới máu thận, giảm tưới máu não cuối cùng dẫn đến choáng.

Bài giảng điều trị nhồi máu cơ tim cấp với ST chênh lên

Ghi 12 chuyển đạo thông thường chỉ phát hiện 85 phần trăm nhồi máu cơ tim cấp, do đó cần ghi thêm V7, V8, V9 nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim sau thực, ghi thêm V3R, V4R.

Bài giảng điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim

Nên dùng thuốc chừa thời gian trống Nitrate để cơ thể hồi phục gốc SH tạo NO tránh dung nạp Nitrate hoặc thay thế bằng Molsidomine cung cấp trực tiếp gốc NO.

Bài giảng bệnh màng ngoài tim

Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8-2,5mm.

Bài giảng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên (cao)

Lập tức rút máu thử Hct, xét nghiệm nhóm máu và tìm máu tương hợp, đếm tiêu cầu và làm xét nghiệm đông máu

Bài giảng điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh có thể được bổ sung bằng điều trị thử với thuốc ức chế bơm proton liều gấp đôi trong 2 tuần, Phương pháp này có độ nhạy

Bài giảng chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng

Có hơn 50% bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá mà không có được sự giải thích rõ ràng cơ bản về những triệu chứng của họ và được xếp loại như là những rối loạn tiêu hoá thuộc về chức năng.

Bài giảng ngộ độc nọc cóc

Dấu hiệu thần kinh và tâm thần: bufotenin có thể gây ảo giác, ảo tưởng, rối loạn nhân cách. Với liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp gây ngưng thở.

Bài giảng ngộ độc khoai mỳ

Triệu chứng ngộ độc a xit xyanhydric: a xit này ức chế hoạt động của các men hô hấp đặc biệt là men cytochrome oxydase làm cho các tổ chức không sử dụng được ô xy.

Bài giảng ngộ độc cá nóc

Sau khi ăn cá nóc triệu chứng xuất hiện sau 10 - 30 phút: tê miệng, lưỡi, hai môi, đau đầu, nôn, nói khó, tê ở ngón, bàn tay chân, yếu và mệt, tử vong do liệt cơ hô hấp hoặc suy tuần hoàn cấp.

Bài giảng ngộ độc nấm

Nấm ăn được là một loại món ăn đắt tiền vì có nguồn dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nếu như nhầm lẫn ăn phải nấm độc (thường ở vùng núi và vào mùa mưa) sẽ rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao do suy gan nặng.

Bài giảng ngộ độc thức ăn tôm cua sò hến

Điều trị bằng truyền dịch muối đẳng trương, đặt tư thế Trendelenburg, thuốc vận mạch như Dopamin tăng liều dần, nếu huyết áp không cải thiện có thể thêm Norepinephrine.

Bài giảng ngộ độc bánh mỳ, gia cầm và trứng

Viêm dạ dày ruột sau khi ăn thức ăn bẩn bao gồm: cơm gạo, sữa, phó mát do vi khuẩn Salmonella, tụ cầu, Campylobacter fetus, Bacillus cereus hoặc Yersinia enterocolitica.

Bài giảng triệu chứng của ngộ độc thức ăn

Thức ăn và nước uống bị nhiễm chất độc: kẽm, đồng, chì, chất phóng xạ, thủy ngân, thuốc diệt côn trùng...Virus, vi khuẩn hay nấm mốc có trong thực phẩm: tụ cầu, trực khuẩn, adeno virus, rotavirus...Các chất độc có trong tự nhiên trong thực phẩm: nấm độc, ca nóc, mật cá trám, trứng cóc.

Bài giảng suy hô hấp cấp

Biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp cấp và mạn hoàn toàn khác nhau. suy hô hấp cấp có rối loạn khí máu và toan kiềm đe dọa tính mạng, còn suy hô hấp mạn biểu hiện không rõ và yên lặng.

Bài giảng ngộ độc thuốc Chloroquine

Chloroquine tan trong môi trường acid ngay ở dạ dày, hấp thu nhanh hoàn toàn ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng do đó có thể gây ngưng tim đột ngột

Bài giảng ngộ độc một số loại thuốc an thần

Quá liều biểu hiện bởi vật vã hoặc mê sảng, có thể nhanh chóng tiến triển đến hôn mê. Đồng tử co, phản xạ gân xương sâu giảm. Có thể co giật và rối loạn thân nhiệt. hạ huyết áp do tác dụng ức chế a-Adrenergic mạnh.

Bài giảng ngộ độc thuốc an thần Meprobamat

Meprobamat biệt dược là Equanil, Procalmadiol, Andaxin…Thuốc ngấm nhanh, sau 2 giờ đã có nồng độ cao nhất trong máu, sau 48 giờ 70-90% chất độc được thải trừ qua thận. Vì vậy bệnh nhân thường tỉnh nhanh.

Bài giảng ngộ độc thuốc Benzodiazepines (seduxen, diazepam)

Benzodiazepines ức chế tri giác, hô hấp khi dùng quá liều, hiếm khi tử vong, thường gặp quá liều nhiều loại hỗn hợp. Nếu một trong hai tình trạng an thần hoặc ức chế hô hấp tái phát có thể điều trị lặp lại thuốc trên hoặc truyền tĩnh mạch liên tục 0,1 - 0,5 mg/giờ.

Bài giảng ngộ độc thuốc ngủ Barbiturate

Các Barbiturate tác dụng chậm được lọc qua cầu thận và tái hấp thu ở ống lượn gần. Nếu pH nước tiểu kiềm hơn Barbiturate sẽ làm giảm tái hấp thu Barbiturate

Bài giảng viêm dạ dày

Thuật ngữ bệnh dạ dày dùng để chỉ tình trạng tổn thương biểu mô mà không có viêm, còn viêm dạ dày dùng để chỉ những tình trạng viêm có bằng chứng về mô bệnh học.

Bài giảng theo dõi điều trị bằng ô xy

Đánh giá tình trạng oxy hóa chính xác là phân tích khí máu động mạch. Phân tích khí máu động mạch giúp đo lường trực tiếp PaO2 và cho biết giá trị của SaO2, CaO2, là phương pháp đo lường tĩnh và riêng biệt.

Bài giảng điều trị ô xy cao áp

Những tác dụng sinh lý của việc điều trị oxy cao áp hoặc do tăng áp suất hoặc do tăng áp lực oxy ở mô và dịch thể. Mặc dù oxy được thêm vào máu rất ít một khi độ bão hòa là 97%

Bài giảng ô xy liệu pháp

Trong sự chuyển hóa bình thường của oxy, oxy tách ra tạo thành các gốc oxy tự do. Cơ thể sản sinh ra các enzyme và những chất chống oxy hóa để chống lại các gốc tự do.

Bài giảng điều trị viêm tụy cấp

Viêm tụy cấp  là một tiến trình viêm cấp, rất năng động của tuyến tụy, với sự tham gia rất đa dạng của các mô khác lân cận hay những hệ thống cơ quan ở xa. Việc chẩn đoán phân biệt dạng nặng hay nhẹ được thực hiện sớm để có kế hoạch điều trị thích hợp.

Bài giảng bệnh đại tràng và điều trị viêm đại tràng mạn

Polyp là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể hóa k. Polyp có thể đơn độc, hoặc có nhiều polyp suốt dọc theo đại tràng (bệnh polyp: polypome).

Bài giảng áp xe gan (a míp, vi khuẩn)

Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải.

Bài giảng điều trị suy thận mạn

Suy thận mãn là sự giảm dần độ lọc cầu thận (3 hay 6 tháng cho đến nhiều năm) và không hồi phục toàn bộ chức năng của thận: rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, ứ đọng các sản phảm azote máu.

Bài giảng chẩn đoán và điều trị hôn mê gan

Hôn mê gan là tình trạng rối loạn tâm thần kinh xảy ra trên bệnh nhân suy tế bào gan có hoặc không có phối hợp với thông nối cửa - chủ. Là một hôn mê biến dưỡng có sang thương cơ bản là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ương.

Bài giảng áp xe phổi và tràn mủ màng phổi

Áp xe phổi là tình trạng hoại tử nhu mô phổi và tạo hang chứa mô hoại tử và dịch do nhiễm trùng. Sự thành lập nhiều ổ áp xe nhỏ (< 2cm) thường được gọi là viêm phổi hoại tử (necrotizing pneumonia hay lung gangrene).

Bài giảng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd)

Đợt cấp COPD là sự xấu đi đột ngột tình trạng ổn định của bệnh: tăng khó thở; tăng ho; và/hoặc tăng lượng đàm, khiến bệnh nhân phải thay đổi cách điều trị thường ngày.

Bài giảng tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát. tràn khí màng phổinguyên phát xảy ra ở người trẻ, tràn khí màng phổithứ phát thường xảy ra ở người có bệnh ảnh hưởng đến phổi.

Bài giảng viêm phổi cộng đồng

Tỷ lệ tử vong khoảng 1% đối với các trường hợp điều trị ngoài bệnh viện và 5-30% đối với các trường hợp điều trị trong bệnh viện tùy theo mức độ nặng.

Bài giảng viêm phế quản mạn

Viêm phế quản mãn là bệnh đặc trưng bởi sự tạo lập đàm nhớt nhiều trong phế quản và biểu hiện ho khạc đàm tối thiểu 3 tháng liên tục trong một năm, kéo dài trong hai năm liên tiếp.

Bài giảng điều trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, với sự tham gia của nhiều tế bào viêm. Tình trạng viêm nói trên làm tăng phản ứng đường thở gây ra các cơn khò khè, ho, nặng ngực và khó thở lặp đi lặp lại thường xảy ra vào ban đêm hoặc sáng sớm.

Bài giảng tràn dịch màng phổi

Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.

Bài giảng điều trị hội chứng thận hư

Tiểu đạm không có chọn lọc. Trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm, có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ và lớn. Điện di đạm/nước tiểu. Thành phần giống huyết tương.

Bài giảng điều trị nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu)

Điều trị đủ thời gian 3-5 ngày đối với nhiếm trùng đơn giản.Có thể điều trị nhiễm trùng có biến chứng trong nhiều tuần,đặc biệt nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần có thể điều trị trong nhiều tháng.

Bài giảng điều trị viêm vi cầu thận cấp

Bệnh nhân bị nhiễm liên cầu trùng với triệu chứng sốt, đau họng khoảng 10 ngày. Sau khi hết nhiễm trùng toàn thân thì bắt đầu xuất hiện triệu chứng của viêm vi cầu thận cấp.

Bài giảng choáng (sốc) nhiễm trùng

Là hội chứng suy tuần hoàn cấp do cung lượng tim giảm đưa tới thiếu oxy tổ chức và mô do tác dụng của vi trùng hoặc độc tố của chúng xảy ra sau một nhiễm trùng huyết do vi trùng gram (-) hoặc (+).

Bài giảng choáng (sốc) tim và sốc do nhồi máu cơ tim

Choáng tim là suy tuần hoàn cấp nghiêm trọng do tổn thương nguyên phát trên chức năng bơm của tim đưa tới cung lượng tim (CO) giảm và rối loạn huyết động học.

Bài giảng tăng và hạ Kali huyết (máu)

Nếu trên ECG chứng tỏ có những biến đổi của tăng Kali huyết, loạn nhịp tim đe dọa tính mạng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị

Bài giảng tăng và giảm natri huyết (máu)

Tăng Na+ huyết với áp lực thẩm thấu do mất nước và mất muối, chủ yếu là mất nước thường gặp những bệnh hôn mê tăng thẩm thấu do tiểu đường.

Bài giảng rối loạn nước và điện giải (Fluid and electrolyte disorders)

Chức năng của cơ thể là giữ thăng bằng về thể dịch, duy trì nồng độ điện giải bình thường và pH ở khoảng thay đổi sinh lý, chức năng điểu hòa thận, phổi

Bài giảng suy thận cấp (Acute renal failure)

Suy thận cấp là suy chức thận một cách đột ngột với Creatinine/máu >0,5mg so với bình thường (>2mg%), uré trong máu tăng nhanh trong vòng 24 giờ và số lượng nước tiểu <20ml/giờ hoặc >20ml/giờ.

Bài giảng choáng (sốc) phản vệ

Sau khi dùng Epinephrine và dịch truyền ta phải dùng loại dịch truyền phân tử lớn như Dextran, Plasma dưới sự kiểm soát của CVP, nếu CVP tăng, còn choáng xử trí vận mạch

Bài giảng toan hô hấp (Respiratory Acidosis)

Dùng bicarbonate để điều chỉnh toan là có hại vì pH là yếu tố kích thích hô hấp ở bệnh nhân PaCO2 tăng mãn tính.

Bài giảng toan chuyển hóa (Metabolic Acidosis)

Chẩn đoán khi pH giảm (giảm co bóp cơ tim, giảm huyết ap, giảm đáp ứng với thuốc vận mạch (bù từ phổi, thở nhanh sâu để tăng thải CO2).

Bài giảng kiềm hô hấp (Respiratory Alkalosis)

Kiềm hô hấp vì toan huyết kéo dài và hệ thống điều chỉnh thần kinh trung ương quá chậm nên vẫn còn thở nhanh, sâu => Kiềm huyết hô hấp.

Bài giảng kiềm chuyển hóa do dư HCO3- (Metabolic Alkalosis)

Do ói mửa, hút dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu kèm giảm thể tích dịch ngoại bào bù NaCl 0,9% đển bồi hoàn lại dịch ngoại bào đồng thời cung cấp Cl- kết hợp KCl

Bài giảng các hệ thống đệm và toan kiềm

Các hệ thống đệm trong máu: Chủ yếu là Acid carbonic và bicarbonate ngoài ra còn có phosphat, pprotein, hemoglobine, carbonate.

Bài giảng bệnh khớp và điều trị

Điều trị tối ưu đối với bệnh nhân bệnh khớp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều kỹ năng và nhiều ngành: nhà thấp học, Phẫu thuật chỉnh hình, vật lý trị liệu...nhằm mục đích giảm đau, kháng viêm, duy trì hoạt động khớp và hạn chế tàn tật.

Bài giảng hẹp van hai lá

Là than phiền chính, thường khởi phát bởi gắng sức, sốt, thiếu máu, rung nhĩ, hay mang thai, khó thở khi nằm, tiến triển nhiều dẫn đến khó thở kịch phát về đêm

Bài giảng rối loạn nhịp chậm

Điện tâm đồ 12 chuyển đạo: rất quan trọng trong việc phân loại nhịp chậm và giúp chẩn đoán nguyên nhân như nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim.

Bài giảng bệnh học suy tim

Suy tim là tim không thể duy trì một cung lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Đây là một hội chứng, không phải một bệnh. Cần phân biệt hai thể suy tim.

Mất bù cấp trong suy tim

Quá tải khối lượng dịch, (áp lực đổ đầy thất, cung lượng tim). Khi lâm sàng và huyết động ổn định > 24giờ thì ngưng thuốc đường tĩnh mạch và chuyển sang thuốc uống lâu dài.

Ngộ độc thuốc trừ sâu kháng men Cholinesterase

Các thuốc trừ sâu nhóm kháng men Cholinesterase vào máu gắn vào Cholinesterase làm cho Acetylcholin tăng lên ở nhánh tận cùng của các dây thần kinh gây độc.